Công thức tính suất điện động lớp 11 và lớp 12 là gì hôm nay fundacionfernandovillalon.com xin giới thiệu tới các bạn đầy đủ chi tiết nhất ở bên dưới nhé !

Suất điện động là gì ?
Suất điện động được định nghĩa là hiệu điện thế qua các cực của pin khi không có dòng điện chạy qua nó. Điều này có vẻ không giống như vậy vì nó sẽ tạo ra sự khác biệt, nhưng mọi pin đều có điện trở bên trong. Nó tương tự như điện trở thông thường làm giảm dòng điện trong mạch, nhưng nó tồn tại trong chính pin.
Bạn đang xem: Công thức tính suất điện động lớp 12
Khi không có dòng điện chạy qua tế bào thì nội trở này sẽ không thay đổi gì vì không có dòng điện chạy chậm lại. Theo cách này, Suất điện động có thể được coi là chênh lệch tiềm năng tối đa giữa các thiết bị đầu cuối trong một tình huống lý tưởng hóa.
Suất điện động hay sức điện động là năng lượng được cung cấp bởi một pin hoặc một tế bào trên mỗi coulomb (Q) điện tích đi qua nó. Độ lớn của emf bằng V ( hiệu điện thế ) qua các cực của tế bào khi không có dòng điện chạy qua mạch.
Sự khác nhau giữa Suất điện động và Điện thế ?
Lượng năng lượng biến đổi thành năng lượng điện trên mỗi khối điện tích được gọi là Suất điện động . Mặt khác, hiệu điện thế là lượng năng lượng điện được biến đổi thành các dạng năng lượng khác trên mỗi khối điện tích. Tế bào, pin mặt trời, pin, máy phát điện, cặp nhiệt điện, máy nổ, v.v. Là những ví dụ về nguồn của Suất điện động .

Công thức tính suất điện động lớp 11 và lớp 12
Suất điện động Suất điện động là một khái niệm xa lạ với hầu hết các bạn học sinh. Nhưng nó được liên kết chặt chẽ với khái niệm điện áp quen thuộc hơn. Hiểu được sự khác biệt giữa hai điều này và ý nghĩa của Suất điện động mang lại cho chúng ta những công cụ cần thiết để giải quyết nhiều vấn đề trong vật lý cũng như trong điện tử. Nó cũng sẽ giới thiệu khái niệm về điện trở bên trong của pin. Suất điện động cho biết về điện áp của pin mà không có điện trở bên trong giảm giá trị. Chủ đề này sẽ giải thích công thức Suất điện động với các ví dụ. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nó!

Có hai phương trình chính được sử dụng để tính EMF. Định nghĩa cơ bản là số jun năng lượng mà mỗi khối điện tích nhận được khi nó đi qua tế bào.

e | SSuất điện động |
E | Năng lượng trong mạch |
Q | Điện tích của mạch. |
Nếu chúng ta biết năng lượng tạo thành và lượng điện tích đi qua tế bào. Đây là cách đơn giản nhất để tính EMF.
Thay vào đó, chúng ta có thể sử dụng định nghĩa giống định luật Ohm hơn, tức là V = IR. Vì vậy, công thức là,

I | Dòng điện |
e | Suất điện động của tế bào. |
R | Cảm kháng trong mạch. |
r | Nội trở của tế bào. |
V | Vôn |
Bây giờ, mở rộng điều này:

Điều này cho thấy rằng chúng ta có thể tính toán EMF nếu chúng ta biết điện áp trên các đầu cuối, dòng điện chạy qua và điện trở bên trong của tế bào.
Xem thêm: “ Việc Nhân Nghĩa Cốt Ở Yên Dân /Quân Điếu Phạt Trước, Việc Nhân Nghĩa Cốt Ở Yên Dân
Các ví dụ Công thức suất điện động
H.1: Xét rằng chúng ta có một đoạn mạch có hiệu điện thế là 3,2 V, với cường độ dòng điện 0,6 A. Điện trở trong của pin là 0,5 ôm. Sử dụng Công thức EMF.